VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ SỐ LƯỢNG VÀ HÌNH THÁI BẠCH CẦU ĐOẠN TRUNG.
Download ReportTranscript VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ SỐ LƯỢNG VÀ HÌNH THÁI BẠCH CẦU ĐOẠN TRUNG.
VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ SỐ LƯỢNG VÀ HÌNH THÁI BẠCH CẦU ĐOẠN TRUNG TÍNH MÁU NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN LƠXÊMI CẤP SAU ĐIỀU TRỊ HOÁ CHẤT CÓ SỬ DỤNG G-CSF Nguyễn Ngọc Dũng, Nguyễn Quang Tùng Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Hà Thanh Nguyễn Lan Phương, Nguyễn Thị Thuỷ HÀ NỘI, 06 - 2006 ĐẶT VẤN ĐỀ • Lơxêmi cấp là bệnh máu ác tính thường gặp nhất. • Hoá trị liệu là liệu pháp căn bản nhất để điều trị. • Tăng nguy cơ nhiễm trùng, kháng sinh, tử vong. • Trong những năm gần đây, nhờ việc sản xuất ra chất Filgrastim (G-CSF), rút ngắn thời gian giảm bạch cầu đoạn trung tính. • Trên thế giới G-CSF được sử dụng rộng rãi. • Viện HH-TM Trung ương G-CSF đã được đưa vào sử dụng. 2/15 ĐẶT VẤN ĐỀ Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu sau: Nhận xét về sự thay đổi số lượng và một số đặc điểm về hình thái của bạch cầu đoạn trung tính máu ngoại vi bệnh nhân LXM cấp có sử dụng G-CSF sau điều trị hoá chất 3/15 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU • Đối tượng nghiên cứu: 23 bệnh nhân Lơxêmi cấp có sử dụng G-CSF sau điều trị hoá chất tại Viện HH-TM TW từ tháng 1/05 đến tháng 12/05. • Phương pháp nghiên cứu: + Bệnh nhân Lơxêmi cấp được điều trị hoá chất + Sử dụng G-CSF khi bạch cầu đoạn trung tính giảm < 0,5 G/l với liều 5g/kg/ngày đến khi BCTT tăng > 1 G/l. + Xét nghiệm huyết đồ 2 ngày 1 lần. + Thu thập và xử lý số liệu bằng EPI 6.04. 4/15 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm: Tuổi 36 14, Nam/nữ: 1,09 Bảng 1. phân bố các thể bệnh Thể bệnh Số lượng Tỷ lệ % LXM cấp thể M1 5 21,74 LXM cấp thể M2 7 30,43 LXM cấp thể M4 3 13,04 LXM cấp thể M5 2 8,70 LXM cấp thể M7 1 4,35 LXM cấp thể L2 5 21,74 Tổng số 23 100 5/15 Bảng 2. Diễn biến số lượng bạch cầu và BCTT Ngày Số lượng bạch cầu (G/l) Số lượng BCTT (G/l) Ngày 1 0,77 0,08 0,192 0,087 Ngày 3 0,60 0,19 0,121 0,060 Ngày 5 0,47 0,17 0,032 0,023 Ngày 7 0,67 0,33 0,093 0,091 Ngày 9 1,35 0,72 0,465 0,463 Ngày 11 3,32 1,69 1,919 1,298 Ngày 13 5,12 2,45 3,201 1,806 Ngày 15 6,01 2,73 3,806 1,882 6/15 Biểu đồ 1. Sự thay đổi số lượng BC và BCTT 7 6 5 4 SLBC SLBCTT 3 2 1 0 N1 N3 N5 N7 N9 N11 N13 N15 7/15 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN • 91,3% đáp ứng tốt với điều trị • 8,7 % không đáp ứng trong đó: - 4,35% Bn số lượng BCTT tăng chậm - 4,35% Bn tăng tỷ lệ tế bào non ác tính • Thời gian giảm BCTT trung bình 10 ngày (7-10 ngày) Ngắn hơn rõ rệt so với các tác giả khác không dùng G-CSF 8/15 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3. So sánh thời gian giảm BCTT với các tác giả khác (không dùng G-CSF) Tác giả Thời gian giảm BTTT Huỳnh Văn Mẫn (3) (Không sử dụng G - CSF) 16 ngày Trương Thị Như Ý (4) (Không sử dụng G - CSF) 13,1 ngày Harousseau (5) (Không sử dụng G - CSF) 19 ngày Richard (7) (Không sử dụng G - CSF) 17 ngày Nghiên cứu của chúng tôi (Có sử dụng G - CSF ) 10 ngày 9/15 Bảng 4. Một số rối loạn hình thái BCTT Kiểu rối loạn Tỷ lệ % Nguyên sinh chất tăng hạt đặc hiệu 15,2 9,26 Nguyên sinh chất giảm hạt đặc hiệu 6,22 2,97 Nhân tăng đoạn 7,35 3,66 Nhân giảm đoạn (kiểu Pelger) 1,87 1,01 10/15 KẾT LUẬN • 91,3 % bệnh nhân có đáp ứng, thời gian giảm bạch cầu trung tính trung bình là 10 ngày • 8,7 % bệnh nhân không đáp ứng với điều trị • Kiểu rối loạn nguyên sinh chất tăng hạt đặc hiệu (15,2 %), giảm hạt đặc hiệu (6,22%), nhân tăng đoạn (7,35%), giảm đoạn (1,87%) 11/15 Xin chân thành cảm ơn! 12/15